Với những đối tượng dưới đây sẽ phải chuẩn bị hồ sơ theo các tư cách cư trú và tới Sở xuất nhập cảnh·người nước ngoài (Văn phòng) nơi cư trú để đăng ký cư trú vĩnh viễn (F-5)
01Đối tượng
- 1 Là người với tư cách là người trưởng thành theo bộ 「Luật dân sự」 của Hàn Quốc thuộc *số 10 trong điều 1-2 của bản đính kèm. Và là người đang cư trú tại Hàn Quốc trong hơn 5 năm với tư cách lưu trú từ thường trú từ ((D-7)) đến số 20. Hoạt động đặc biệt(E-7)
- 2 Người đang cư trú ở Hàn Quốc trên 2 năm với tư cách là Vợ/chồng của người Hàn hoặc của người mang tư cách cư trú vĩnh viễn (F-5), hay là con cái trẻ em vị thành niên và được sinh ra tại Hàn Quốc thì theo điều 23 của Luật định có thể đăng ký xin nhận tư cách lưu trú. Và người đăng ký phải là người được Bộ Trưởng Bộ Tư Pháp công nhận là người đã ở lại Hàn Quốc với tư cách là có cha hoặc mẹ ruột đang mang tư cách cư trú vĩnh viễn(F-5).
- 3 Là người với tư cách là người đầu tư người nước ngoài đầu tư 500,000usd ngoại tệ Theo 「Luật thúc đẩy đầu tư của người nước ngoài」 và đang tuyển dụng trên 5 người nhân viên người Hàn
- 4 Số 26 trong điều 1-2 của bản đính kèm. Bằng tư cách lưu trú là kiều bào nước ngoài (F-4) đang cư trú trên 2 năm tại Hàn Quốc và cần phải tiếp tục cư trú tại Hàn Quốc đã được Bộ Trưởng Bộ Tư Pháp công nhận.
- 5 Người gốc Hàn Quốc có quốc tịch nước ngoài theo Điểm 2 Điều 2 Luật về xuất nhập cảnh và tình trạng pháp lý của người Hàn Quốc ở nước ngoài và đáp ứng các điều kiện nhập quốc tịch theo Luật Quốc tịch (trừ điều kiện tại Điểm 1.2 Điều 5 cùng luật)
- 6 Nghị định trước của 「Đạo luật thi thành luật quản lý xuất nhập cảnh」(sửa đổi bởi Nghị định của Tổng Thống số 17579, được sửa đổi vào ngày 18.04.2002 và được thi hành trước đó) là người được Bộ Trưởng Bộ Tư Pháp công nhận việc tiếp tục cư trú tại Hàn Quốc với tư cách là người đã có tư cách cư trú (F-2) theo số 27-1 của bản đính kèm(bao gồm cả người đã mang tư cách lưu trú kết húc trước đó cũng thuộc diện này)
- 7 Người được Bộ Trưởng Bộ Tư Pháp công nhận với tư cách là người thuộc một trong những mục sau đây.
- Người đã có bằng tiến sĩ trong một lịnh vực nhất định tại trong và ngoài nước, và khi đăng ký tư cách cư trú vĩnh viễn(F-5) thì phải đang làm tại các doanh nghiệp trong nước, v.v…
- Người đã hoàn thành khóa học chính qui tại Trường Cao Học trong nước và đã nhận được bằng tiến sĩ
- 8 Người đã có bằng tốt nghiệp hoặc bằng cử nhân hoặc chứng chỉ kỹ thuật được công nhận trong lĩnh vực được Bộ Trưởng Bộ Tư Pháp qui định ra , và phải là người đã cư trú trên 3 năm tại Hàn Quốc, và khi đăng ký cư trú vĩnh viễn (F-5) thì phải đang đi làm tại doanh nghiệp trong nước và nhận mức lương cao hơn số tiền quy định của Bộ Trưởng Bộ Tư Pháp.
- 9 Một trong những người có khả năng xuất sắc trong các lĩnh vụ đặc biệt như khoa học •tài chính•giáo dục•văn hóa nghệ thuật•thể thao, v.v. được Bộ Trưởng Bộ Tư Pháp công nhận
- 10 Bộ Trưởng Bộ Tư Pháp công nhận là người có công đặc biệt tại Hàn Quốc
- 11 Người trên 60 tuổi đang nhận lương hưu trí từ trong ngoài nước với mức lương cao hơn mức tiền mà Bộ Trưởng Bộ Tư Pháp qui định
- 12 Người đang lao động với tư cách thị thực lao động thăm thân (H-2) theo mục 29 thuộc Bảng 1.2 và được Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét và công nhận dựa trên các đặc điểm về thời gian làm việc, khu vực làm việc, ngành nghề, tình trạng thiếu nhân lực và sự ưa thích việc làm của người dân.
- 13 Số 24 điều 1-2 bản đính kèm. Người đang cư trú trên 3 năm tại Hàn Quốc bằng tư cách cư trú thuộc mục cư trú(F-2) và được Bộ Trưởng Bộ Tư Pháp công nhận cần phải tiếp tục cư trú tại Hàn Quốc
- 14 Số 24 điều 1-2 bản đính kèm. Người sau khi nhận tư cách cư trú theo diên mục cư trú (F-2) sau đó đã duy trì tình trạng đầu tư liên tục trên 5 năm và được Bộ Trưởng Bộ Tư Pháp công nhận cần phải tiếp tục cư trú tại Hàn Quốc và người bạn đời với con cái của người đó. (Chỉ áp dùng dành cho con cái có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Trưởng Bộ Tư Pháp đưa ra.
- 15 Số 11 trong 1-2 bản đính kèm. Người đang cư trú trên 3 năm tại Hàn Quốc bằng tư cách cư trú thuộc diện doanh nghiệp đầu tư(D-8) và là người bắt đầu từ ngày đầu tư đã thu hút đầu tư hơn 300triệu won từ và đang tuyển dụng hơn 2 nhân viên người Hàn Quốc , v.v…. và có đủ điều kiện theo qui định của Bộ Trưởng Bộ Tư Pháp.
- 16 Người đủ điều kiện theo qui định của Bộ Trưởng Bộ Tư Pháp với tư cách là người đầu tư có số tiền đầu tư cao hơn mức thông báo của Bộ Trưởng Bộ Tư Pháp với điều kiện phải duy trì tình trạng đầu tư trên 5 năm.
- 17 Số 11 trong 1-2 bản đính kèm. Người mang tư cách cư trú thuộc diện mục đầu tư doanh nghiệp (D-8) và được Bộ Trưởng Bộ Tư Pháp công nhận là người cần tiếp tục lưu trú trên 3 năm tại Hàn Quốc với tư cách là nhân lực chuyên môn thiết yếu trong cơ sở phát triển nghiên cứu theo số 4-1 điều 25 「Nghị định thi hành Luật thúc đẩy đầu tư nước ngoài」
- 18 Số 24 trong điều 1-2 của bản đính kèm. Người đang cư trú tại Hàn quốc trên 2 năm với tư cách cư trú thuộc diện mục cư trú (F-2)
- Bảng đính kèm 1-2 : Nghị định thi hành của Luật quản lý xuất nhập cảnh.
- 19 Người có thị thực cư trú (F-2) theo Mục 24 thuộc Bảng 1.2 đang lưu trú tại Hàn Quốc từ 2 năm trở lên
02Hồ sơ cần thiết khi đăng ký tư cách cư trú vĩnh viễn
Cần kiểm tra thông tin trên trang Hi Korea của Bộ Tư pháp (www.hikorea.go.kr) - Thông tin - Hướng dẫn theo từng loại thị thực - Hướng dẫn theo thị thực cư trú - Cư trú vĩnh viễn (F-5)
Hồ sơ chứng minh địa chỉ lưu trú
Lệ phí 200.000 won(tính riêng lệ phí xin cấp thẻ đăng ký người nước ngoài là 30,000won)
- Trường hợp không liên tục duy trì quan hệ hôn nhân và trường hợp kiều bào có quốc tịch nước ngoài có vợ/ chồng là công dân Đại Hàn Dân Quốc (kiều bào có quốc tịch nước ngoài có đủ điều kiện nhập quốc tịch) có hồ sơ cần chuẩn bị và điều kiện đăng ký khác nên cần phải hỏi tại Trung tâm Hướng dẫn Tổng hợp dành cho người nước ngoài (1345)
03Hủy bỏ tư cách cư trú vĩnh viễn (Điều 89-2 của Bộ luật quản lý xuất nhập cảnh)
Dù đã nhận được tư cách cư trú vĩnh viễn nhưng có các trường hợp xảy ra như theo dưới đây thì tư cách cư trú vĩnh viễn vẫn có thể bị hủy bỏ.
- Trường hợp dối trá hay bằng các biện pháp bất chính khác để nhận được tư cách cư trú vĩnh viễn.
- Trường hợp là gây ra tội theo điều lệ được qui định ở luật của Bộ tư Pháp và bị phán án tù từ 2 năm trở lên hay bị xử phạt tiền.
- Trường hợp vi phạm đạo luật này hay các luật khác trong trong vòng 5 năm trở lại đã bị kết án xử phạt tù hay phạt tiền với tổng thời giant hi hành án từ 3 năm trở đi.
- Người được nhận tư cách cư trú vĩnh viễn với điều kiện như là duy trì tình trạng đầu tư vào Hàn Quốc với mức tiền theo qui định do Nghị định của Tổng Thống mà vi phạm các điều kiện theo qui định.
- Trường hợp thực hiện các hành vi gây cản trở lợi ích của quốc gia tại các vấn đề an ninh quốc gia, quan hệ ngoại giao và kinh tế quốc gia, v.v…
Điểm lưu ý khi đăng ký nhận tư cách cư trú vĩnh viễn
- Vẫn đăng ký mà không cần từ bỏ quốc tich gốc..
- Sau khi nhận được tư cách cư trú vĩnh viễn thì nếu hơn 3 năm tính từ ngày nhận tư cách thì có thể tham gia bầu cử địa phương đang cư trú..
- Trong trường hợp tính từ ngày xuất cảnh cho đến ngày tái nhập cảnh lại là dưới 2 năm thì không cần phải nhận giấy phép tái nhập cảnh.
- Không bị hạn chế về phạm vi hoạt động và thời gian lưu trú
Có thể sử dụng ấn phẩm này theo giấy phép “KOGL (Giấy phép Chính phủ Mở Hàn Quốc) Loại 4: Nêu rõ nguồn + Cấm sử dụng cho mục đích thương mại + Cấm thay đổi nội dung”.