01Xe buýt
Xe buýt gồm có xe buýt chạy trong nội thành, xe buýt tuyến ngoại thành, xe buýt chạy đường dài. Trước khi đi
xe buýt tuyến ngoại thành và xe buýt chạy đường dài thì bạn phải mua vé. Tốt nhất nên kiểm tra thời gian
xuất phát và các điểm đến của xe buýt trước khi lên xe.
(1)Xe buýt nội thành
Cách sử dụng xe buýt
- Tiền phí xe bus có thể trả bằng tiền mặt hoặc thẻ giao thông.
- Thẻ giao thông có thể mua được tại các điểm bán gần các bến đỗ.
Phí giao thông một lần
có thể nạp được tối đa tới 50.000 won với đơn vị là 1000 won.
- Gần đây thẻ tín dụng ngân hàng cũng được bổ sung thêm chức năng thẻ giao thông
theo hình thức thanh toán sau để sử dụng.
- Nếu sử dụng thẻ giao thông thì tiền vé sẽ được giảm. Hoặc khi thay xe buýt và tàu điện
ngầm, áp dụng chế độ thay tàu xe nên chi phí sẽ thấp hơn.
Đặc trưng và giá vé xe buýt nội thành
Đặc trưng và giá vé xe buýt nội thành
Phân loại |
Giá vé |
Đặc trưng |
Xe buýt thường |
1,500won |
1,500won |
Xe bus đi thành phố khác |
3,000won |
3,000won |
Xe buýt trong làng |
1,200won |
1,200won |
- Bảng bên trên phản ánh giá tiền mặt trong khu vực Seoul, nhưng giá có thể khác ở các vùng
khác. Do đó, hãy tham khảo các trang web thông tin giao thông của văn phòng thành phố tương ứng và thị xã.
Cần biết
Xe buýt nội thành của thủ đô Seoul
-
- Xe buýt ngoại thành :
- là tuyến đi trên đường xe buýt chính từ các vùng ngoại ô và đi quanh thành phố Seoul
-
- Xe buýt nội thành :
- là tuyến hoạt động quanh các ga tàu điện ngầm chính và các điểm đỗ cuối cùng của xe buýt
trong nội thành Seoul
-
- Xe buýt vệ tinh :
- là tuyến đặc biệt tăng cường phục vụ việc đi làm từ trung tâm Seoul đến các thành phố vệ
tinh.
-
- Xe buýt trung tâm :
- là tuyến đi quanh thành phố Seoul, không chỉ dừng lại ở những ga đường sắt chính mà còn
dừng tại những trung tâm mua sắm lớn, điạ điểm du lịch.
-
- Xe buýt thành phố :
- Xe buýt nhỏ chạy qua ga xe lửa, trạm xe buýt, khu căn hộ, và các khu vực khác
-
- Xe buýt M (xe buýt cao tốc liên tỉnh) :
- Chỉ dừng lại đến 4 trạm từ trạm đầu đến trạm cuối, mỗi trạm cách nhau trong vòng 5km để nới
lỏng giao thông hỗn tạp trong trung tâm thủ đô và vùng phụ cận, giúp cho việc đi làm và tan
tầm được nhanh chóng hơn.
Hệ thống Trung chuyển
(Áp dụng thẻ của quý vị vào máy đọc thẻ khi lên và
xuống xe buýt hay tàu điện ngầm.)
Là chế độ đang được áp dụng tại tất cả các nơi mà tàu điện ngầm và đường ray xe lửa đi qua. Đây là
chế độ giảm giá (tùy theo lộ trình) khi khách hàng phải trả phí chuyển xe buýt hoặc chuyển từ xe
buýt sang tàu điện ngầm. Chẳng hạn nếu bạn không dùng chế độ đổi xe và trả tiền mặt để đổi xe bus
thì mỗi lần bạn đổi xe bạn sẽ phải trả tiền. Nhưng nếu sử dụng thẻ giao thông và áp dụng hệ thống
đổi xe nếu đi xe bus hoặc tàu điện ngầm nếu đi trong khoảng cách đường 10km thì không cần phải trả
thêm tiền. Nhưng nếu đi trên 10 km thì mỗi 5km bạn chỉ cần trả thêm 100 won. Mỗi vùng sẽ có cách
giảm giá vé khác nhau. Để làm cho lợi thế của hệ thống trung chuyển được áp dụng, lên phương tiện
vận chuyển khác trong vòng 30 phút sau khi xuống (trong vòng 1 giờ từ 9 giờ tối đến 7 giờ sáng của
ngày hôm sau).
(2)Xe buýt ngoại thành và xe buýt cao tốc
Cách sử dụng xe buýt ngoại thành và xe buýt cao tốc
- Xuất phát ở bến xe buýt (terminal), thường sử dụng khi đi từ khu vực có đoạn đường tương
đối xa lên thành phố.
- Xe buýt ngoại thành đi qua nhiều thành phố, nên mất thời gian hơn so với xe buýt cao tốc.
- Xe buýt cao tốc thì chỉ đi đến một thành phố, có các loại như xe buýt cao tốc bình thường,
xe buýt cao tốc hạng sang, xe buýt cao tốc hạng cao cấp nhất. Xe buýt cao tốc hạng sang thì các khoảng cách
giữa các ghế rộng nên bạn có thể sử dụng một cách thoải mái, xe buýt cao tốc hạng cao cấp nhất thì không
gian ghế rộng và có bàn và có cả màn hình riêng biệt cho tất cả các ghế trên xe nên bạn có thể vui vẻ xem
nhiều chương trình như phim điện ảnh, tv,...Giá cả của các loại xe buýt này cao theo thứ tự: xe buýt cao tốc
hạng cao cấp nhất, xe buýt cao tốc hạng sang, xe buýt cao tốc bình thường
Các bến xe buýt thành phố quan trọng
Khi đi xe buýt ngoại thành hay xe buýt cao tốc thì phải đi đến bến xe có nằm tại mỗi khu vực đó. Có thể nhận
được thông tin về vận hành chuyến xe, đặt vé xe, v.v…tại trang website Kobus(www.kobus.co.kr) hay đặt vé xe buýt ngoại thành(txbus.t-money.co.kr).
Các bến xe buýt thành phố quan trọng
Tên bến xe buýt |
Số Điện thoại |
Tên bến xe buýt |
Số Điện thoại |
Trạm xe buýt cao tốc Seoul Tuyến Gyeongbu |
1688-4700 |
Bến xe buýt cao tốc Seo Daegu |
1666-2600 |
Bến xe buýt tổng hợp Đông Seoul |
1688-5979 |
Bến xe buýt cao tốc Ulsan |
1688-7797 |
Trạm trung tâm thành phố Tuyến Honam |
02-6282-0114 |
Bến xe buýt cao tốc Gangneung |
033-641-3184 |
Bến xe buýt ngoại thành Sangbong |
02-323-5885 |
Bến xe buýt cao tốc Sokcho |
033-631-3181 |
Bến xe buýt Nambu Seoul |
1688-0540 |
Bến xe buýt cao tốc Chuncheon |
033-256-1571 |
Bến xe buýt tổng hợp Suwon |
1688-5455 |
Bến xe buýt ngoại thành Cheongju |
1688-4321 |
Bến xe tổng hợp Incheon |
1666-7114 |
Trạm xe buýt Mokpo |
1544-6886 |
Bến xe buýt Ansan |
1666-1837 |
Bến xe buýt cao tốc công cộng Cheonchu |
063-277-1572 |
Bến xe buýt Uijeongbu |
1688-0314 |
Bến xe buýt tổng hợp Gwangju |
062-360-8114 |
Trạm xe buýt Daejeon |
1577-2259 |
Bến xe buýt ngoại thành Yeosu |
1666-6977 |
Bến xe buýt tổng hợp Cheonan |
041-640-6400 |
Bến xe buýt tổng hợp Busan |
1577-9956 |
Bến xe tổng hợp Đông Daegu |
1666-3700 |
Bến xe buýt cao tốc Masan |
1688-3110 |
02Tàu điện ngầm
Tàu điện ngầm có ở Seoul và các vùng thủ đô rồi Busan, Deagu, Gwangju, Deacheon.
Tại vùng thủ đô có tất
cả 9 đường tàu điện ngầm và đang hoạt động đường tàu Incheon số 1~2, Đường Bundang, Đường Sin-Bundang,
Gyongi chungang, đường sắt sân bay, v.v. Tàu điện ngầm Seoul có màu khác nhau theo từng tuyến đường bao gồm
cả những tuyến đổi ga ở các nơi trong thành phố và cả đô thị vệ tinh và cùng ngoài Seoul.
Thông thường
tàu điện ngầm vào giờ cao điểm sáng tối thì cứ 2~3 phút sẽ có chuyến, ngoài thời gian đó là 4~6 phút.
(1)Giá vé
Giá vé
Phân loại |
Thẻ giao thông |
Thẻ giao thông dùng 1 lần |
Người lớn |
1,400won |
Thêm 100 won vào giá vé được tính phí khisử dụng thẻ giao thông |
Thanh thiếu niên |
800won |
Vé thông thường sử dụng 1 lần |
Trẻ em |
500won |
Tính phí đồng nhất với thẻ giao thông |
- Bảng này phản ánh mức phí đối với dưới 10km trong khu vực thủ đô, nhưng cách sử dụng và lệ
phí có thể khác nhau tùy vùng. Do đó, hãy tham khảo trang web của tổ chức điều hành tàu điện ngầm tương ứng.
(2)Cách sử dụng
- 1,250won đối với đoạn cơ bản 1 lần (sử dụng thẻ giao thông trong quãng đường dưới 10 km),
áp dụng phí bổ sung tùy vào khoảng cách
- Thời gian vận hành thường là từ 5giờ 30 phút sáng đến nửa đêm.
- Tàu điện ngầm có nhiều đường, bản đồ tàu điện ngầm đều được dán ở mỗi ga. Hoặc chúng ta có
thể sử dụng những bản đồ tàu điện ngầm bỏ túi miễn phí ở các Trung tâm hướng dẫn tổng hợp tàu điện ngầm hoặc
Văn phòng quản lý ga.
- Sử dụng thẻ giao thông khắp các khu vực mà tàu điện ngầm chạy, trường hợp thay xe buýt và
tàu thì chúng ta có thể được giảm giá vì áp dụng chế độ giá vé thay tàu. Cách giảm giá tùy theo mỗi khu vực
có khác nên tiền vé cũng sẽ khác.
- Trả vé bằng tiền mặt cũng chẳng sao, nhưng sẽ không nhận được chế độ giảm giá khi thay tàu.
Do đó sử dụng thẻ giao thông thì tốt hơn. Thẻ giao thông thì thường số tiền còn lại phải nhiều hơn số tiền
sử dụng cho một lần đi, trường hợp số tiền còn lại thiếu thì có thể đến các quầy bán vé ở trạm xe buýt hay
Trung tâm hướng dẫn tổng hợp tàu điện ngầm để nộp tiền vào thẻ. Đối với số dư không đủ, bạn có thể nạp bất
kỳ số tiền mặt nào vào thẻ tại phòng bán vé của trạm xe buýt hoặc máy nạp thẻ giao thông tại các trạm tàu
điện ngầm.
Cần biết
Thông tin về máy bán vé tự động
- 1 Chọn một trong những dịch vụ sau:
trả trước thẻ giao thông, cấp vé sử dụng một lần, hay cấp vé miễn phí
- 2 Ấn nút Chọn điểm đến
- 3 Ấn số vé cần mua khi mua vé
- 4 Bỏ tiền vào
- Khi bạn mua vé đi một lần thì ngoài tiền vé ra bạn sẽ phải trả một khoản tiền đặt
cọc, tiền đặt cọc này sẽ được trả lại bằng Máy trả lại tiền đặt cọc sau khi xuống xe. Số tiền đặt
cọc khi mua vé xe 1 lần và hình thức sẽ có thể khác nhau tùy từng khu vực.
Phòng cho trẻ em bú sữa
Phòng cho trẻ em bú sửa đang được hoạt động tại các trạm tàu điện ngầm , trạm tàu hỏa quan trọng như
: Seoul , Busan, Daegu, Incheon, Gwangju, Daejeon, v.v.. và hoạt động tại các trạm xe lửa với cáhc
tên gọi như ‘phòng yêu thương trẻ’, ‘phòng hạnh phúc của mẹ và bé’, v.v.…
- Có thể tham khảo nội dung cụ thể tại cơ quan hoạt động tàu điện ngầm của mỗi khu
vực, tham khảo tại trang website của Korail, v.v.…
(3)Các tuyến tàu điện ngầm
Để biết thông tin về lịch các chuyến xe lửa đầu tiên, các chuyến xe lửa cuối cùng, các nhà ga, và lịch hoạt
động và các tuyến đường ngắn nhất, hãy truy cập trang web của các công ty điều hành xe điện ngầm địa phương
được đề cập ở chương sau đây.
03Tắc xi
Tắc xi được vận hành 24 giờ một ngày. Ở phía trên các xe tắcxi đều gắn đèn báo có nhiều màu sắc nên có thể
dễ dàng phân biệt với xe ôtô riêng khác. Khi muốn đi tắcxi thì có thể đến bến chờ tắc xi hay vẫy tay để gọi
tắc xi chạy qua đường. Nếu gọi Call taxi qua điện thoại thì ngoài tiền phí taxi sẽ phải thêm tiền phí (thông
thường 1.000 won). Ở Hàn Quốc mỗi địa phương đều có các công ty Call Taxi khác nhau hoạt động
(1)Tắc xi thường (il-bal-théc-xi)
Có thể đi được 3~4 người và có đồng hồ đi km. Giá cơ bản khác nhau tùy vùng, nhưng thường là 4.800 KRW
(Seoul, tối đa 1.6 km). Từ 00:00~04:00 sẽ thêm tiền chạy đêm, số tiền sẽ tăng lên là 20% trên tổng số
tiền.(theo tiêu chuẩn tháng 4 năm 2024)
(2)Tắc xi cao cấp
Đây là taxi loại lớn có thể chở tối đa đến 9 người, sẽ tiện lợi hơn nếu sử dụng khi mang theo nhiều hành lý
hay có nhiều người cùng đồng hành. Hệ thống gọi xe được lắp đặt trên tất cả các xe nên có thể điện thoại gọi
xe sử dụng ở bất cứ nơi nào và thời gian nào. Lệ phí cơ bản của taxi cao cấp là 7,000won nhưng phí đi xe vẫn
có thể được quyết định thông qua sự thỏa thuận giữa tài xế và hành khách.
(3)Tắc xi to (đe-hiơng-théc-xi)
Là loại tắc xi lớn tối đa 9 người có thể đi được, nên khi có nhiều đồ hay nhiều người đi cùng thì sẽ hết sức
tiện lợi. Tất cả các xe đều có hệ thống liên lạc nên ở bất kỳ đâu, lúc nào cứ gọi điện thoại là có thể sử
dụng được. Mặc dù giá cơ bản là 7,000 KRW tương tự như taxi hạng sang, phí này có thể được thương lượng với
tài xế và hành khách.
04Ô tô gia đình
Đó là loại xe được mua chỉ để phục vụ cho sinh hoạt của các gia đình.
Chủng loại của loại xe này rất đa
dạng kể từ loại xe có phân phối, kích cỡ nhỏ, giá cả cũng đa dạng giao động từ vài triệu won đến vài chục
triệu won.
Thi lấy bằng lái xe ô tô
Thủ tục thi nhận bằng lái xe giống như sau đây :
- 1 Giáo dục về an toàn giao thông :
Bạn sẽ học về an toàn giao thông tại “Trung tâm đào tạo an toàn giao thông” thuộc địa điểm thi
lấy bằng hoặc tại điạ điểm do Cơ quan đào tạo an toàn giao thông chỉ định như Học viện chuyên
ngành về ô tô.
- 2 Kiểm tra (Phí kiểm tra)
- 3 Nộp hồ sơ thi lý thuyết
Nộp hồ sơ thi lý thuyết
Hồ sơ cần thiết |
Phí |
Hồ sơ nộp (3 ảnh màu theo quy cách hình hộ chiếu được chụp trong vòng 6 tháng ), giấy
chứng minh nhân dân (trong phạm vi công nhận chứng minh), |
10.000 KRW (8.000 KRW cho xe máy) |
- 4 Thi lý thuyết (※Trước khi nộp thi
cần phải học giáo dục an toàn giao thông) : Thi trả lời 40 câu hỏi được đề ra.
- Ngôn ngữ có khả năng thi : Ngoài tiếng Hàn còn có 3 thứ tiếng khác (Tiếng Anh,
tiếng Trung,tiếng Việt
- 5 Nộp hồ sơ thi kỹ năng : Người đã
đỗ phần thi lý thuyết hoặc chưa đỗ phần thi thực hành sẽ phải dự thi phần thi kỹ năng
Nộp hồ sơ thi kỹ năng
Hồ sơ cần thiết |
Phí |
Chứng minh thư nhân dân (hoặc giấy tờ tùy thân hợp lệ) *khi ủy nhiệm cho người khác nộp
hồ sơ thì cần phải có giấy chứng minh của người nhận ủy nhiệm và giấy chứng minh của bản
thân(người ủy nhiệm)., đính kèm giấy ủy quyền |
- Hạng 1, 2 phổ thông là 25,000 won
- Hạng 1 đối với xe trọng tải lớn·xe chuyên dụng là 25,000 won
- Xe có động cơ gắn máy: 10,000 won
- Xe nhỏ hạng 2 là 14,000 won
|
- 6 Thi kỹ thuật thực hành : Thí sinh
sẽ trực tiếp lái xe ô tô để thi phần thi kỹ thuật thực hành bên trong tuyến đường qui định
- 7 Đăng ký bằng tập lái xe : Trường
hợp thi lấy bằng lái xe hạng 1 bình thường hoặc hạng 2 bình thường thì sau khi thi đậu phần thi
kỹ thuật thực hành thì sẽ nhận được bằng lái xe tập lái để có thể luyện tập lái xe trên đường.
- 8 Đăng ký tập lái xe trên đường :
Với tư cách là người sở hữu bằng lái xe tập lái thì sau khi đã thực tập một cách đầy đủ việc lái
xe trên đường xong thì đăng ký thi phần lái xe thực hành trên đường và tham gia thi là được.
- 9 Thi Thực hành di chuyển trên
đường : Vào ngày đã được thông báo thí sinh sẽ thi phần thi Thực hành di chuyển trên đường tại
sân thực hành.
- 10 Cấp bằng lái xe : Nếu bạn đã thi
đậu phần thi cuối cùng của việc thi bằng lái xe thì bạn có thể đăng ký cấp bằng lái xe theo mỗi
hạng mục mà bạn đã thi(hạng 1 trọng tải lớn, hạng 1 phổ thông, hạng 1 đặc biệt, hạng 2 phổ
thông, hạng 2 trọng tải nhỏ, hạng 2 xe đạp có động cơ).
Đổi bằng lái nước ngoài thành bằng lái nội địa
Người có bằng lái xe do cơ quan thẩm quyền tại nước ngoài cấp, thông qua hồ sơ đã giao nộp như giấy
chứng nhận của Đại Sứ Quán,...để xác nhận xem có phải là bằng thật hay không, và thông qua sự kiểm
tra năng lực hoặc kiểm tra năng lực và thi bộ môn thì sẽ có thể chuyển đổi qua bằng lái xe trong
nước. Hiệu lực của bằng lái nước ngoài còn thời gian, thì hiệu lực của bằng nội địa còn tác dụng.
Những bằng như bằng lái tạm thời, bằng tập lái, giấy cho phép lái xe thì không thể đổi thành bằng
lái xe nội địa.
- Địa điểm : Các trung tâm kiểm tra giấy phép lái xe trên toàn quốc
- Danh sách các quốc gia được công nhận do Cơ quan Cảnh sát Quốc gia công bố vào ngày
22 tháng 11 năm 2023
- Quốc gia được công nhận đối với giấy phép Hàn Quốc là gì?
Một quốc gia có trao
đổi giấy phép Hàn Quốc lấy giấy phép địa phương mà không cần kiểm tra thêm Các khu vực có hệ thống
cấp phép độc lập, chẳng hạn như Hồng Kông, Đài Loan, và Guam, nằm trong phân loại quốc gia này
- Nếu sự công nhận giấy phép Hàn Quốc đã thay đổi theo thông báo này, nó sẽ
tuân theo hệ thống mới. Giấy phép được cấp bởi quốc gia được công nhận đối với giấy phép Hàn
Quốc : chỉ tham gia kiểm tra khả năng (kiểm tra năng lực)
- Giấy phép lái xe do một quốc gia không được công nhận cấp: bài kiểm tra năng
lực và bài kiểm tra sàng lọc (trắc nghiệm, 40 câu hỏi) Có sẵn bằng tiếng Hàn, tiếng Anh,
tiếng Trung và tiếng Việt
- Các tiểu bang Oregon và Idaho, Hoa Kỳ, thuộc nhóm quốc gia được
công nhận, nhưng cư dân của các tiểu bang này phải làm các kiểm tra.
Các giấy tờ bắt buộc
Phân loại |
Quốc gia được công nhận |
Quốc gia không được công nhận |
Người nước ngoài/ Công dân ở nước ngoài |
- Bản gốc bằng phép lái xe nước ngoài
- Bản gốc hộ chiếu : Hộ chiếu có thể kiểm tra được thời gian từ
nhập cảnh đến xuất cảnh.
- Bản gốc thẻ chứng nhận đăng ký người nước ngoài.(Bản gốc giầy
khai báo địa chỉ cư trú trong nước của kiều bào mang quốc tịch nước ngoài)
- 3 tấm ảnh màu được chụp trong vòng 6 tháng(cở ảnh theo qui định
cho phép)
- Giấy xác nhận của Đại sứ quán về bằng lái xe hoặc giấy xác nhận
Apostille
- Giấy chứng nhận xác thực sự Xuất nhập cảnh (tính từ năm sinh ra
cho đến hiện tại)
- Lệ phí 8,000won(phí khám cơ thể được tính riêng)
|
- Bản gốc bằng phép lái xe nước ngoài
- Bản gốc hộ chiếu: Hộ chiếu có thể kiểm tra được thời gian từ
nhập cảnh đến xuất cảnh
- Bản gốc thẻ chứng nhận đăng ký người nước ngoài.(Bản gốc giầy
khai báo địa chỉ cư trú trong nước của kiều bào mang quốc tịch nước ngoài)
- 3 tấm ảnh màu được chụp trong vòng 6 tháng(cở ảnh theo qui định
cho phép)
- Giấy xác nhận của Đại sứ quán về bằng lái xe hoặc giấy xác nhận
Apostille
- Giấy chứng nhận xác thực sự Xuất nhập cảnh (tính từ năm sinh ra
cho đến hiện tại)
- Lệ phí 18,000won((phí khám cơ thể được tính riêng)
|
Các giấy tờ bắt buộc
Phân loại |
Quốc gia được công nhận |
Quốc gia không được công nhận |
Người Hàn · Người có quyền cư trú vĩnh viễn |
- Bản gốc bằng phép lái xe nước ngoài
- Bản gốc hộ chiếu : phải là hộ chiếu có thể kiểm tra được thời
gian cư trú trên 90 ngày trở lên tại quốc gia cấp bằng lái xe bằng tem dán xuất
nhập cảnh có tem dán v.v.v.. trên hộ chiếu.
- Bản gốc giấy chứng minh thư.(Bao gồm cả giấy chứng minh thư
dành cho người Hàn sở hữu quyền định cư tại nước ngoài)
- 3 tấm ảnh màu được chụp trong vòng 6 tháng
- Giấy xác nhận của Đại sứ quán về bằng lái xe hoặc giấy xác nhận
Apostille
- Giấy chứng nhận xác thực sự Xuất nhập cảnh (tính từ năm sinh ra
cho đến hiện tại)
- Lệ phí 8,000won(phí khám cơ thể được tính riêng)
|
- Bản gốc bằng phép lái xe nước ngoài
- Bản gốc hộ chiếu : phải là hộ chiếu có thể kiểm tra được thời
gian cư trú trên 90 ngày trở lên tại quốc gia cấp bằng lái xe bằng tem dán xuất
nhập cảnh có tem dán, v.v.v.. trên hộ chiếu.
- Bản gốc giấy chứng minh thư.(Bao gồm cả giấy chứng minh thư
dành cho người Hàn sở hữu quyền định cư tại nước ngoài)
- 3 tấm ảnh màu được chụp trong vòng 6 tháng
- Giấy xác nhận của Đại sứ quán về bằng lái xe hoặc giấy xác nhận
Apostille
- Giấy chứng nhận xác thực sự Xuất nhập cảnh (tính từ năm sinh ra
cho đến hiện tại)
- Lệ phí 18,000won((phí khám cơ thể được tính riêng)
|
- Giấy xác nhận của Đại sứ quán về bằng lái xe hoặc giấy xác nhận Apostille : Để kiểm
tra tính xác thực của bằng lái xe nước ngoài thì phải xin cấp giấy xác nhận bằng tiếng Hàn hoặc
tiếng Anh tại Đại sứ quán quốc gia đó tại Hàn Quốc hoặc tại Đại sứ quán Hàn Quốc tại quốc gia sở tại
đó, giấy chứng nhận được cấp bằng tiếng Hàn Quốc hoặc tiếng Anh tại quốc gia thành viên(quốc gia
đang cư trú) Công Ước Apostille
- Xác nhận của đại sứ quán hoặc giấy xác nhận Apostille về giấy phép có giá
trị trong 1 năm kể từ ngày cấp. Nếu ngày hết hạn xuất hiện trên xác nhận, và còn lại chưa
đến 1 năm trước ngày hết hạn, ngày hết hạn đó sẽ được áp dụng.
- Nếu trên giấy xác nhận của đại sứ quán về giấy phép lái xe ‘có nội dung chỉ
định không phải là giấy xác nhận chứng nhận về sự thật giả của bằng lái xe’ thì sẽ không thể
cấp chuyển đổi được.
- Khi xin cấp chuyển đổi bằng lái xe của Canada thì phải mang theo ‘giấy
chứng nhận kinh nghiệm lái xe được cấp tại Canada’ và ‘giấy xác nhận của Đại Sứ Quán’.
- Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Hàn Quốc, Đại sứ quán Anh tại Hàn Quốc, Tổng Lãnh sự
quán Hàn Quốc tại Hồng Kông, Đại sứ quán Phần Lan, Đại sứ quán Áo tại Hàn Quốc đã ngừng cung
cấp dịch vụ xác nhận giấy phép tại đại sứ quán nên cần phải nộp giấy chứng nhận Apostille
cho giấy phép.
- Trong trường hợp này cấp và ngày hết hạn không có trên chứng nhận giấy phép lái xe,
tổ chức hành chính cấp giấy phép đó phải gửi các giấy tờ có thể xác minh ngày cấp và ngày hết hạn,
chẳng hạn như "chứng nhận kinh nghiệm lái xe."
- Xác nhận Xuất nhập cảnh và Hộ chiếu : Thông qua con dấu xuất nhập cảnh trên trang
hộ chiếu và giấy chứng nhận sự thật xuất nhập cảnh để xác thực việc cư trú hơn 90 ngày tại quốc gia
xin cấp bằng lái và xác thực thời hạn cấp bằng lái xe nước ngoài.
- Trong trường hợp thông qua hộ chiếu hoặc giấy chứng nhận sự thật xuất nhập cảnh mà
không xác nhận được thời gian cư trú trên 90 thì sẽ có thể kiểm tra thông qua những hồ sơ có thể xác
thực sự lưu trú trên 90 ngày như : giấy chứng nhận đang theo học ở trường(đang làm), giấy tính tiền
thuế,..... nếu kiểm tra được những hồ sơ này là của người khác thì sẽ không được công nhận.
- Người lưu trú ngắn hạn dưới 90 ngày không đăng ký người nước ngoài không thể đổi
giấy phép lái xe nước ngoài sang giấy phép lái xe Hàn Quốc (ngoại trừ những người được miễn đăng ký
người nước ngoài).
- Người địa phương dùng để chỉ một người được đăng ký cư trú theo Điều 6 của Luật Đăng
ký Cư trú.
- Giấy phép được cấp dưới dạng đổi
- Giấy phép được cấp để đổi với giấy phép nước ngoài bị hạn chế ở giấy phép
thông thường hạng 2 của Hàn Quốc.
- Giấy phép được cấp bởi các quốc gia có các quy định khác nhau theo thỏa
thuận công nhận chung (Bỉ, Ba Lan, Tây Ban Nha, Ý) có thể được đổi lấy giấy phép hạng tương
ứng.
- Khác : Không có biên nhận giấy ủy quyền Các khu vực có hệ thống cấp phép độc lập,
chẳng hạn như Hồng Kông, Đài Loan, và Guam, nằm trong phân loại quốc gia này.
- Lưu ý : Trong trường hợp trong quá khứ đã có lần bị hủy bằng lái xe thì đối với
người đã bị hủy bằng lái xe đó phải nhận lớp hợp an toàn đặc biệt trong 6 tiếng đồng hồ.
(Ngoại
trừ, trong trường hợp bị hủy bỏ do thời gian kiểm tra kỹ năng đã hết thời hạn thì người bị hủy đó sẽ
không cần phải đăng ký học phần giáo dục an toàn giao thông)
Giấy phép quốc tế
Giấy phép quốc tế
Phân loại |
Nội dung |
Yêu cầu |
- Trong trường hợp nộp đơn trực tiếp: Cung cấp hộ chiếu (bản sao
được chấp nhận), bằng lái xe, 1 ảnh cỡ hộ chiếu chụp trong vòng 6 tháng qua
(3.5x4.5cm, chỉ chấp nhận ảnh chụp cho hộ chiếu)
- Trong trường hợp nộp đơn qua một đại lý: Mang theo giấy tờ tùy
thân của người nộp đơn (bản gốc), 1 ảnh cỡ hộ chiếu được chụp trong vòng 6 tháng
qua (3,5x4,5cm, chỉ chấp nhận ảnh cỡ hộ chiếu), giấy tờ tùy thân của đại lý (bản
gốc), bằng chứng quyền ủy quyền
- Nếu đại lý đang ở nước ngoài, cũng phải nộp giấy chứng
nhận xác minh nhập cảnh.
- Trong trường hợp người Hàn Quốc có hộ chiếu Hàn Quốc, có thể bỏ
qua hộ chiếu (bản sao) bằng cách đồng ý cho phép sử dụng Chia sẻ Thông tin Công
cộng.
- Thông tin về việc cấp bằng lái xe quốc tế cho người có bằng lái
xe Hàn Quốc có quốc tịch nước ngoài.
- Các giấy tờ cần thiết: Hộ chiếu, bằng lái xe, thẻ đăng ký người
nước ngoài hoặc giấy chứng nhận đăng ký cư trú trong nước, 1 ảnh cỡ hộ chiếu
chụp trong vòng 6 tháng qua (3,5x4,5cm, chỉ chấp nhận ảnh cỡ hộ chiếu)
|
Địa điểm |
Các trung tâm kiểm tra giấy phép lái xe và các đồn cảnh sát trên toàn quốc
|
Ngày hết hạn |
1 năm kể từ ngày cấp |
Phí |
8,500 KRW |
Chi tiết lưu ý |
- Ngay cả khi giấy phép quốc tế vẫn còn giá trị (chưa qua ngày
hết hạn), nó có thể bị xem là không còn hiệu lực sau 1 năm nhập cảnh vào quốc
gia tương ứng theo các nội dung của thỏa thuận quốc tế hoặc các điều luật liên
quan của quốc gia tương ứng. Khi lái xe với giấy phép quốc tế, chủ giấy phép
phải có giấy phép Hàn Quốc và hộ chiếu.
- Ở hầu hết các quốc gia, bao gồm Hoa Kỳ, lái xe với giấy phép
quốc tế mà không có giấy phép Hàn Quốc và hộ chiếu sẽ bị phạt như lái xe không
có giấy phép. Do đó, hãy đảm bảo bạn có tất cả 3 thứ là giấy phép lái xe quốc
tế, giấy phép Hàn Quốc, và hộ chiếu khi lái xe.
- Ngoài ra, tại các quốc gia như Hoa Kỳ• Canada thì phạm vi công
nhận giấy phép lái xe có thể thay đổi theo Luật Giao thông đường bộ của tiểu
bang trực thuộc, vì thế cần phải thông qua Đại Sứ Quán để kiểm tra xem có thể
lái xe bằng giấy phép lái xe quốc tế tại tiểu bang mà bạn đến có được hay không
- Nếu chính tả tiếng Anh của tên trên giấy phép lái xe quốc tế
khác với chính tả trên hộ chiếu, hoặc trong trường hợp chữ ký trên giấy phép lái
xe quốc tế khác với chữ ký trên hộ chiếu, giấy phép lái xe quốc tế bị xem là
không hợp lệ.
- Trong thời gian đình chỉ giấy phép Hàn Quốc, không được lái xe
tại Hàn Quốc với giấy phép lái xe quốc tế được cấp bởi nước ngoài. (Tham khảo:
Khoản 3, Điều 96 của Đạo Luật Giao Thông Đường Bộ)
- Mẫu đơn bằng lái xe quốc tế được công nhận trong nước có ở
trang web ‘International Driving Permit’ còn mẫu đơn tại trang web
‘International Driving License’ thì không được sử dụng trong nước.
- Không thể sử dụng hình thức của giấy phép được công nhận ở Hàn
Quốc
là "Cho Phép Lái Xe Quốc Tế"; "Giấy phéplái xe Quốc Tế" được cấp bởi
các khu vực chẳng hạn như Macao.
- Hàn Quốc là một thành viên của Công Ước Geneva. Do đó, về
nguyên tắc, một người có thể lái xe ở Hàn Quốc trong 1 năm từ ngày nhập cảnh với
giấy phép quốc tế hợp lệ cấp bởi một quốc gia khác thuộc Công Ước Geneva. Tuy
nhiên, tại thời điểm ngày 1 tháng 1, 2012, Hàn Quốc cũng cho phép lái xe với
giấy phép quốc tế hợp lệ cấp bởi các thành viên của Công Ước Viena, và thời gian
cũng là 1 năm kể từ ngày nhập cảnh.(Tuy nhiên, tại Việt Nam thì không thể lái xe
được)
- Được phép lái xe ở các quốc gia thành viên của Công Ước
Geneva dùng giấy phép lái xe quốc tế được cấp tại Hàn Quốc
- Được phép lái xe ở Hàn Quốc dùng giấy phép lái xe quốc
tế cấp bởi các quốc gia thành viên của Công Ước Geneva và Vienna
- Trong trường hợp của Trung Quốc thì Geneva và
Viena là quốc gia không thuộc thành viên của Công Ước, theo
chính sách 1 quốc gia 2 đế chế của Trung Quốc thì hiệu lực của
bằng lái xe quốc tế được cấp tại HồngKông sau khi được trao trả
lại từ Anh(ngày 1 tháng 7 năm 1997) và MaCao được trao trả lại
từ Bồ Đào Nha(ngày 20 tháng 12 năm 1999) được công nhận giống
với tiêu chuẩn qui định và được phép cho lái xe tại Hàn Quốc.
- Theo hiệp ước và quy định riêng, người Việt Nam
và Đài Loan có thể lái xe bằng giấy phép lái xe quốc tế, nhưng
cần tham khảo hướng dẫn của đại sứ quán hoặc hệ thống quản lý an
toàn lái xe quốc tế về cách sử dụng và các loại phương tiện có
thể lái v.v.
|
Giấy phép lái xe IC
Bằng lái xe IC là gì?
-
Giấy phép lái xe thực tế được trang bị chức năng cấp giấy phép lái xe di động.
-
Nó có thể được phân biệt với giấy phép lái xe tiêu chuẩn bằng biểu tượng giấy tờ
tùy thân di động ở cuối ảnh trên giấy phép.
Giấy phép lái xe IC : 항목, 내용을 포함한 표입니다.
Mục |
Nội dung |
Địa điểm đăng ký |
- Nộp đơn trực tiếp tại trung tâm kiểm tra lái xe hoặc đồn cảnh
sát trên toàn quốc
- Nộp đơn qua Trung tâm Đào tạo Lái xe An toàn của Công ty Vận tải
Đường bộ (Tuy nhiên, nếu trung tâm sát hạch và các đồn cảnh sát trên được chỉ
định là địa điểm tiếp nhận mong muốn)
|
Yêu cầu |
- Giấy phép lái xe (nếu mất giấy phép lái xe thì phải có chứng
minh nhân dân).
- Giấy phép lái xe được cấp qua di động được chấp nhận
nếu cá nhân ứng viên nộp đơn
- Tuy nhiên, khi đăng ký cấp tại chỗ, ảnh giấy phép lái
xe không phù hợp với giấy phép lái xe di động, vì vậy bạn có thể phải
nộp đơn xin cấp lại. Trong trường hợp này, phải nộp 1 ảnh cỡ hộ chiếu
(3,5X4,5cm) chụp trong vòng 6 tháng qua (2 ảnh trong trường hợp thi năng
lực hoặc gia hạn)
|
Lệ phí |
Phí nộp đơn kiểm tra năng lực: 21.000 won / Phí nộp đơn cấp mới, cấp lại:
15.000 won |
Khác |
- Đối với bằng lái xe di động, không thể sử dụng song song nhiều
hơn hai điện thoại di động.
- Khi thay đổi điện thoại thông minh, xóa ứng dụng ID di động,
thay đổi bằng lái xe thực tế và giấy phép lái xe di động hết hạn (3 năm), để sử
dụng giấy phép lái xe di động, yêu cầu nộp đơn xin cấp lại giấy phép lái xe IC
hoặc nộp đơn xin cấp tại chỗ.
|
Giấy phép lái xe di động
Cấp tại chỗ giấy phép lái xe di động là gì?
-
Phương pháp lấy giấy phép lái xe di động mà không cần thay đổi giấy phép lái xe
thực tế.
-
Đăng ký bằng cách truy cập vào trung tâm kiểm tra giấy phép lái xe và nhận giấy
phép lái xe di động.
Giấy phép lái xe di động : 항목, 내용을 포함한 표입니다.
Mục |
Nội dung |
Địa điểm đăng ký |
- Trung tâm thi bằng lái xe Seobu Seoul & Trung tâm thi bằng
lái xe Daejeon
|
Yêu cầu |
- Giấy phép lái xe (nếu mất giấy phép lái xe thì phải có chứng
minh nhân dân).
- Giấy phép lái xe được cấp qua di động được chấp nhận
nếu cá nhân ứng viên nộp đơn.
- Tuy nhiên, khi đăng ký cấp tại chỗ, ảnh giấy phép lái
xe không phù hợp với giấy phép lái xe di động, vì vậy bạn có thể phải
nộp đơn xin cấp lại. Trong trường hợp này, phải nộp 1 ảnh cỡ hộ chiếu
(3,5X4,5cm) chụp trong vòng 6 tháng qua (2 ảnh trong trường hợp thi năng
lực hoặc gia hạn)
|
Lệ phí |
1.000 won
- Tuy nhiên, khi đăng ký chỉ cấp tại chỗ, ảnh giấy phép lái xe
không phù hợp với giấy phép lái xe di động, vì vậy bạn có thể phải nộp đơn xin
cấp lại. Trong trường hợp này, lệ phí có thể được áp dụng do phát sinh các dịch
vụ bổ sung
|
Khác |
- Đối với bằng lái xe di động, không thể sử dụng nhiều hơn hai
điện thoại di động cùng một lúc
- Khi thay đổi điện thoại thông minh, xóa ứng dụng ID di động,
thay đổi giấy phép lái xe thực tế và giấy phép lái xe di động hết hạn (3 năm),
để sử dụng giấy phép lái xe di động, cần phải nộp đơn xin cấp lại giấy phép lái
xe IC hoặc đơn xin cấp giấy phép lái xe tại chỗ
|
Ví dụ về giấy phép lái xe Hàn Quốc
Ví dụ về giấy phép lái xe quốc tế
Để biết chi tiết, tham khảo trang web của Cơ quan Quản lý Giao thông Đường bộ (www.koroad.or.kr) hoặc liên hệ với
(☎1577-1120).
05Tàu hỏa
Nếu không kể đến máy bay thì tàu hỏa là phương tiện giao thông nhanh nhất. Ở hầu hết các thành phố chính đều
có ga tàu hỏa và các ga tàu này đều được nối với các tuyến xe buýt hoặc tàu điện ngầm nên có thể sử dụng hết
sức thuận tiện. Có các loại tàu hỏa như tàu cao tốc (KTX·SRT), se-ma-ưl-hô, mu-gung-hoa-hô, v.v.
(1)Phương pháp mua vé xe
Bạn có thể đặt mua vé một cách thuận tiện thông qua trang web điện tử (www.letskorail.com) và KORAILTALK(코레일톡). Ngoài ra, còn có thể đặt mua tại phòng bán
vé của trạm tàu, công ty du lịch, sử dụng máy bán vé tự động. Đặt vé trước thì bạn có thể đặt trước 24
tiếng(internet) và có thể đặt vé trước 1 tháng cho 20 phút trước khi chuyến tàu xuất phát. Khi lên xe thì
bạn phải có vé xe theo chỉđịnh
(2)Hướng dẫn sử dụng đường tàu cao tốc((KTX·SRT)
Đường tàu cao tốc(KTX∙SRT) là phương tiện giao thông với tốc độ nhanh liên kết các khu vực sinh hoạt trên
toàn quốc trong 2 tiếng đồng hồ một cách an toàn, thuận tiện và thân thiện với môi trường. Ghế xe được phân
loại bằng Phòng thông thường và phòng đặc biệt và các cơ sở tiện nghi cũng được thiết lập như : phòng vệ
sinh, phòng cho con bú sữa, thiết b bán bánh ăn vặt tự động,...Ngoài ra, có thể sử dụng dịch vụ ưng ý như :
interrnet không dây, ổ điện,...
Cần biết
- Có thể tìm các tuyến đường tàu KTX((Tuyến Gyeongbu, tuyến Honam, Tuyến Gyeongjeon,
Tuyến Kangrung) ở menu Thông tin ga tàu trong trang Website (www.letskorail.com) hay tải ứng ứng dụng ‘Korail talk” về để kiểm tra.
- Tuyến đường SRT( Tuyến đường tàu cao tốc Gyeongbu , tuyến đường tàu cao tốc Honam),
có thể xem lại mục “Hướng dẫn sử dụng thông tin>thông tin ga tàu>Hướng dẫn tuyến đường sắt
“của trang website 'SR(etk.srail.co.kr)’
06Hàng không
Về mặt so sánh thì khi di chuyển trong quãng đường dài thì nếu sử dụng phương tiện hàng không thì có thể rút
gắn được thời gian di chuyển. Nhưng có chi phí cao hơn so với các phương tiện khác. Hoạt động những chuyến
bay trong nước thì chủ yếu có các tuyến bay như : Seoul-Busan, Seoul- Jeju, Seoul- Ulsan, SeoulKwangchu,
Seoul- Sachuan, Seoul-Yeosu. Vé máy bay thì thường thông qua điện thoại hoặc internet để đặt mua trước tại
hãng hàng không hoặc công ty du lịch
(1)Sân bay quốc tế
(2)Sân bay trong nước
(3)Số liên hệ của các hãng hàng không quan trọng.
Số liên hệ của các hãng hàng không quan trọng.
Tên quốc gia |
a Tên hạng máy bay |
Số điện thoại |
Tên quốc gia |
a Tên hạng máy bay |
Số điện thoại |
Đài Loan |
China Airlines |
02-317-8888 |
Nhật Bản |
Hàng không Nhật Bản |
02-757-1711 |
Đại Hàn Dân Quốc |
Korean Air |
1588-2001 |
Nhật Bản |
Hàng không ANA |
02-2096-5500 |
Đại Hàn Dân Quốc |
Asiana Airlines |
1588-8000 |
Trung Quốc |
Gil Sang Air |
051-463-0093 |
Đại Hàn Dân Quốc |
Air Busan |
1666-3060 |
Trung Quốc (HôngKong) |
Dragonair |
1644-8003 |
Đại Hàn Dân Quốc |
Eastar Jet |
1544-0080 |
Trung Quốc |
China International Airlines |
02-774-6886 |
Đại Hàn Dân Quốc |
Jin Air |
1600-6200 |
Trung Quốc |
China Southern Airlines |
1899-5539 |
Đại Hàn Dân Quốc |
Jeju Air |
1599-1500 |
Trung Quốc |
China Eastern Airlines |
1661-2600 |
Đại Hàn Dân Quốc |
T'way Airlines |
1688-8686 |
Trung Quốc |
Shanghai Airlines |
1661-2600 |
Lào |
Lao Airlines |
02-6357-0808 |
Campuchia |
Hãng hàng không Sky Angkor |
02-752-2633 |
Nga |
Yakutia Airlines |
02-335-6944 |
Thái Lan |
Thai Airways |
02-3707-0114 |
Mông Cổ |
Mongolian Airlines |
02-756-9761 |
Philiphines |
Cebu Pacific |
02-6105-2037 |
Việt Nam |
Việt Nam Airlines |
02-757-8920 |
Philiphines |
Air Asia Philippines |
1544-1717 |
Việt Nam |
Vietjet Airlines |
02-319-4560 |
|
|
|